Tác hại của cây bồ công anh
Bồ công anh vốn là một loại thảo mộc bản xứ ở châu Âu. Nó sinh sống và phát triển mạnh mẽ ở những vùng có khí hậu ôn hòa tại Bắc bán cầu. Không phải ai cũng biết bồ công anh rất giàu vitamin A, B, C, D cùng các khoáng chất khác như sắt, kali, kẽm… Lá, hoa và rễ cây bồ công anh đều có thể dùng chữa bệnh. Tuy nhiên vẫn còn khá ít nghiên cứu khoa học về loài cây này. Trước hết cùng tìm hiểu cây bồ công anh có mấy loại.
Hiện có hơn 250 loại cây bồ công anh đã được khám phá. Tuy nhiên nếu bạn không phải chuyên gia thực vật thì rất khó nhìn ra sự khác biệt giữa chúng. Dưới đây 5 loại tiêu biểu:

Bồ công anh có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên khó phân biệt
Bồ công anh phổ thông (Taraxacum officinale)
Đây là loại phổ biến nhất. Chúng có có màu vàng tươi, thường mọc ven đường, trên đồng cỏ, ven bờ sông. Dù bị xem là một loại cỏ xâm lấn nhưng lại là một thảo mộc hữu ích.
Bồ công anh hạt đỏ (Taraxacum erythrospermum)
Loại này dễ bị nhầm lẫn với bồ công anh phổ thông, nhưng thân của nó có màu đỏ. Đây là loại bản xứ ở châu Âu và thường xuất hiện ở Bắc Mỹ. Nó cùng họ hàng với bồ công anh đá (Taraxacum laevigatum).
Bồ công anh Nga (Taraxacum kok-saghyz)
Đây là loài bản xứ ở các vùng núi Uzbekistan và Kazakhstan. Lá cây này thường dày hơn loại thông thường và có màu xám. Rễ cây sẽ chứa nhiều cao su. Đây là nguồn tiềm năng cung cấp cao su chất lượng cao.
Bồ công anh Nhật Bản trắng (Taraxacum albidum)
Là loài bản xứ mọc ở miền Nam Nhật Bản. Nó mọc bên vệ đường và trên những đồng cỏ. Những bông hoa trắng thu hút bươm bướm cùng các loài côn trùng thụ phấn khác.
Bồ công anh California (Taraxacum californicum)
Đây là một loài hoa dại mọc trên những cánh đồng cỏ thuộc vùng núi San Bernardino, California. Tán lá cây thường có màu xanh nhạt và hoa có màu vàng nhạt. Loài hoa này có nguy cơ tuyệt chủng bởi biến đổi khí hậu và đô thị hóa gây ra.
Tham khảo: Thực đơn giảm cân trong 1 tháng
Chưa có nhiều nghiên cứu về công dụng của bồ công anh. Nhưng theo y học cổ truyền, bồ công anh được dùng để trị viêm khớp, bệnh gan, bệnh tiểu đường, béo phì, cả ung thư. Dưới đây là 10 tác dụng tiềm năng của cây bồ công anh:
Cung cấp các dưỡng chất thiết yếu
Từ rễ cho tới hoa, cây bồ công anh đều giàu các vitamin, khoáng chất và chất xơ. Lá bồ công anh có thể đem nấu chính hoặc ăn sống. Có tác dụng cung cấp các vitamin A, C, K, E, folate (B9) và một lượng nhỏ các vitamin nhóm B khác.
Bên cạnh đó, bồ công anh giúp cơ thể bổ sung sắt, canxi, magie, kali. Rễ cây cũng khá giàu inulin, một chất xơ hòa tan. Từ đó giúp gia tăng các lợi khuẩn trong đường tiêu hóa.
Rễ cây bồ công anh thường phơi khô để dùng làm trà. Tuy nhiên, bạn có thể ăn như các loại rau khác.

Các bộ phận của cây bồ công anh đều có thể sử dụng được
Giàu các chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa là nguồn gốc đem lại đặc tính chữa bệnh cho cây bồ công anh. Chất chống oxy hóa có tác dụng trung hòa các gốc tự do. Ngăn chặn việc gốc tự do phát sinh quá nhiều bên trong cơ thể gây bệnh nan y.
Bồ công anh cũng rất giàu chất chống oxy hóa beta carotene. Từ đó giúp chống lại sự phá hủy tế bào và tình trạng stress oxy hóa.
Bồ công anh cũng rất giàu các chất chống oxy hóa polyphenol. Nhiều nhất ở trong hoa tuy nhiên cũng có mặt ở rễ, lá và thân cây.
Kiềm hãm tình trạng viêm nhiễm
Bồ công anh có tác dụng giúp giảm viêm nhờ các hợp chất chống oxy hóa như polyphenol.
Giúp kiểm soát đường huyết
Axit citric và chlorogenic là 2 hợp chất trong bồ công anh sẽ giúp giảm lượng đường trong máu. Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy các hợp chất này có thể cải thiện việc cơ thể tiết insulin. Đây là loại hóc-môn giúp điều hòa đường huyết đồng thời hấp thụ glucose trong cơ bắp.
Quá trình này sẽ giúp cải thiện độ nhạy cảm insulin và giảm đường có trong máu. Axit citric và chlorogenic cũng ngăn cản việc hấp thụ các loại thực phẩm giàu tinh bột, góp phần giảm đường huyết.
Làm giảm cholesterol và triglyceride
Một số hợp chất trong bồ công anh có tác dụng giảm triglyceride và cholesterol. Đây là hai nguyên nhân gây ra bệnh tim.
Giúp hạ huyết áp hiệu quả
Theo y học cổ truyền, bồ công anh được dùng như một biện pháp lợi tiểu . Họ cho rằng nó có thể lọc độc tố trong một số cơ quan, nhờ đó hạ huyết áp. Bồ công anh cũng chứa kali- 1 khoáng chất hỗ trợ hạ huyết áp.
Giúp cải thiện chức năng gan
Một nghiên cứu trên động vật cho thấy bồ công anh giúp ngăn chặn quá trình tổn thương gan ở những con chuột bị phơi nhiễm natri dicromat – một chất gây tổn thương gan.
Giúp giảm cân
Bồ công anh giúp tăng cường quá trình trao đổi tinh bột, giảm hấp thụ chất béo. Axit chlorogenic trong bồ công anh sẽ giúp thay đổi hàm lượng của một số protein trong cơ thể. Từ đó giúp cân nặng được kiểm soát.
Góp phần chống ung thư
Một số nghiên cứu cho thấy rễ cây bồ công anh giúp kiềm hãm sự di căn của tế bào ung thư vú. Một số nghiên cứu khác cho thấy bồ công anh còn là chậm sự sinh sôi của tế bào ung thư trong gan, đại tràng và mô dạ dày.
Hỗ trợ tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón
Rễ bồ công anh rất giàu chất xơ tiền sinh học inulin. Nhờ đó giúp ngăn ngừa táo bón, kích thích thức ăn di chuyển qua đường tiêu hóa. Với 105g bồ công anh nấu chín sẽ cung cấp 3g chất xơ, có tác dụng thích nhu động ruột, ngăn ngừa bệnh trĩ và viêm túi thừa.
Một số công dụng khác của bồ công anh như: hỗ trợ điều trị bệnh ngoài da, tốt cho xương, điều trị viêm khớp dạng thấp,...
Lá, cành và hoa bồ công anh đều có thể ăn sống hoặc nấu chín. Rễ có thể phơi khô, nghiền nát hay dùng như trà hoặc thay thế cho cà phê.
Bồ công anh thường được sản xuất dưới dạng viên nén, chiết xuất hoặc cồn thuốc (rượu thuốc).
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào hướng dẫn liều dùng của bồ công anh. Liều dùng cơ bản như sau:
Lá tươi: 4-10g/ngày
Lá khô: 4-10g/ngày
Lá ngâm rượu: 0.4 – 1 thìa cà phê (2-5 ml), dùng 3 lần/ ngày
Nước ép lá tươi: 1 thìa cà phê (5ml), dùng 2 lần mỗi ngày
Chiết xuất: 1-2 thìa cà phê (5-10ml) mỗi ngày
Rễ tươi: 2-8g/ngày
Bột khô: 250 – 1.000mg, dùng 4 lần mỗi ngày

Bồ công anh có nhiều công dụng cho sức khỏe nhưng cũng cần lưu ý đến tác dụng phụ
Bên cạnh nhiều công dụng đáng quý, cũng cần lưu ý đến Tác hại của cây bồ công anh. Nhìn chung, bồ công anh tương đối an toàn với mọi người khi ăn như một loại thực phẩm bình thường. Nó vẫn an toàn nếu như bạn ăn với lượng lớn hơn. Tuy nhiên, bồ công anh cũng có thể gây dị ứng, đau bụng, tiêu chảy và ợ nóng ở các đối tượng dưới đây:
Với phụ nữ mang thai và cho con bú: Chưa có nghiên cứu đáng tin cậy nào khẳng định bồ công anh an toàn với nhóm đối tượng này. Do đó, bạn cần lưu ý đến Tác hại của cây bồ công anh nếu đang mang thai hoặc cho con bú.
Bệnh chàm eczema: Người bị bệnh chàm eczema thường có nguy cơ dị ứng với bồ công anh. Do đó, hãy tham khảo bác sĩ về tác dụng, Tác hại của cây bồ công anh trước khi dùng.
Rối loạn đông máu: Bồ công anh có thể làm chậm quá trình đông máu. Về mặt lý thuyết, bồ công anh cũng có thể làm tăng nguy cơ bị bầm tím và chảy máu với những người mắc chứng rối loạn đông máu.
Dị ứng ragweed (cỏ phấn hương): Người có tiền sử bị dị ứng với ragweed và các loại cây tương tự (cây hoa cúc, cúc họa mi hay cúc vạn thọ…). Đều có thể bị dị ứng với bồ công anh.
Phẫu thuật: Bồ công anh có thể làm chậm quá trình đông máu và hạ đường huyết. Do vậy, nó khiến cơ thể chảy máu dữ dội hay bị tụt đường huyết trong quá trình mổ và hậu phẫu. Do vậy, bạn nên ngừng bổ sung bồ công anh 2 tuần trước khi tiến hành phẫu thuật để tránh các Tác hại của cây bồ công anh.
Suy giảm chức năng thận: Oxalate là một hóa chất sinh sôi và tích tụ bên trong thận. Nhờ đặc tính lợi tiểu, bồ công anh có thể làm giảm tích tụ oxalate. Tuy nhiên về lý thuyết, việc lợi tiểu có thể gây biến chứng đối với ai đã mắc bệnh thận.
Liều dùng bồ công anh ở dạng khô là 10 - 15 g. Còn ở dạng tươi là 20 - 40g mỗi ngày. Tuy nhiên, bạn cũng cần thận trọng khi sử dụng dược liệu này:
- Bồ công anh chứa một lượng lớn kali. Nếu người bệnh có sử dụng thêm các loại thuốc có thể làm tăng nồng độ kali. Từ đó, gây mất cân bằng điện giải trong cơ thể.
- Dược liệu này cũng có thể làm giảm các tác dụng của thuốc kháng sinh.
- Không sử dụng bồ công anh khi đang dùng thuốc chống đông máu hay thuốc hỗ trợ điều trị đái tháo đường.
- Hạn chế sử dụng dược liệu ở các bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích (IBS). Do nó có thể làm giảm số lượng acid dạ dày. Từ đó làm giảm các loại thuốc kháng acid.
- Hạn chế dùng ở trẻ em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú hoặc những người quá mẫn cảm với các thành phần của dược liệu.
- Bên cạnh đó, bạn cũng nên tham khảo tại các nguồn mua thảo dược uy tín. Bảo quản ở nơi thoáng mát và không nên tiếp tục dùng khi sản phẩm có dấu hiệu ẩm mốc.
Trên đây là những thông tin chi tiết về tác dụng, Tác hại của cây bồ công anh. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích.